1. Tại sao cần giấy phép hành nghề khám chữa bệnh?
Luật Khám bệnh, chữa bệnh (sửa đổi) đã nâng cao, chuẩn hóa kỹ năng của người hành nghề. Cụ thể, Luật thay đổi phương thức cấp giấy phép hành nghề từ việc cấp giấy phép hành nghề thông qua xét hồ sơ sang quy định phải kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề trước khi cấp giấy phép hành nghề. Bên cạnh đó, Luật quy định giấy phép hành nghề có giá trị 5 năm và quy định cập nhật kiến thức y khoa là một trong các điều kiện để gia hạn giấy phép hành nghề
Giấy phép hành nghề khám chữa bệnh không chỉ là căn cứ pháp lý để người hành nghề chứng minh mình đã qua trường lớp, thi tuyển mà còn là công cụ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm soát và quản lý về hành nghề khám chữa bệnh. Ngoài ra, đây còn là điều kiện cần để người hành nghề có thể mở những cơ sở khám chữa bệnh.
2. Những đối tượng nào cần giấy phép hành nghề khám chữa bệnh?
Theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh sửa đổi, những chức danh chuyên môn phải có giấy phép hành nghề bao gồm:
– Bác sỹ;
– Y sỹ;
– Điều dưỡng;
– Hộ sinh;
– Kỹ thuật y;
– Dinh dưỡng lâm sàng;
– Cấp cứu viên ngoại viện;
– Tâm lý lâm sàng;
– Lương y;
– Người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.
– Chính phủ quy định chức danh chuyên môn và điều kiện cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hành nghề, thu hồi giấy phép hành nghề đối với chức danh chuyên môn được bổ sung ngoài các chức danh quy định tại khoản 1 Điều này phù hợp với tình hình phát triển kinh tế – xã hội của đất nước trong từng thời kỳ sau khi báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
3. Điều kiện để được cấp giấy phép hành nghề khám chữa bệnh.
Điều kiện cấp mới giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng bao gồm:
– Được đánh giá đủ năng lực hành nghề qua kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 24 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 hoặc có giấy phép hành nghề được thừa nhận theo quy định tại Điều 29 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023. (Hiện nay, một trong những điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh tại Việt Nam là có văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam. Tuy nhiên, Điều 29 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về việc thừa nhận giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp và cũng là điều kiện để cấp giấy phép hành nghề khám chữa bệnh.)
– Có đủ sức khỏe để hành nghề; (Hiện hành yêu cầu phải có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh)
– Đáp ứng năng lực tiếng Việt đối với người nước ngoài theo quy định của Chính phủ;
– Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi khám bệnh, chữa bệnh mà không có giấy phép hành nghề nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
Điều kiện cấp mới giấy phép hành nghề đối với các chức danh lương y, người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền bao gồm:
– Có giấy chứng nhận lương y hoặc giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền hoặc giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền;
– Đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 30 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023.
4. Hồ sơ xin cấp giấy phép hành nghề khám chữa bệnh
Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:
– Đơn đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề; (Hiện nay áp dụng Mẫu 01 ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP)
– Tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện quy định nêu trên đối với từng chức danh chuyên môn tương ứng.
Riêng đối với trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh đối với người Việt Nam thuộc thẩm quyền của Bộ Y tế bao gồm:
– Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo Mẫu 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP.
– Bản sao hợp lệ văn bằng chuyên môn phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
– Giấy xác nhận quá trình thực hành theo Mẫu 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP hoặc bản sao hợp lệ các văn bằng tốt nghiệp bác sỹ nội trú, bác sỹ chuyên khoa I, bác sỹ chuyên khoa II, trừ trường hợp là lương y, người có bài thuốc gia truyền hoặc người có phương pháp chữa bệnh gia truyền
– Giấy chứng nhận đủ sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 6 Điều 23 và khoản 5 Điều 25 Nghị định 109/2016/NĐ-CP cấp.
– Phiếu lý lịch tư pháp.
– Sơ yếu lý lịch tự thuật theo Mẫu 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP có xác nhận của thủ trưởng đơn vị nơi công tác đối với người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đang làm việc trong cơ sở y tế tại thời điểm đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoặc sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú đối với những người xin cấp chứng chỉ hành nghề không làm việc cho cơ sở y tế nào tại thời điểm đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề
– Hai ảnh màu 04 cm x 06 cm được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng, tính đến ngày nộp đơn; (Bản sao có chứng thực văn bằng chuyên môn; Giấy xác nhận quá trình thực hành; Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận biết tiếng Việt thành thạo do tổ chức nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch ra tiếng Việt, bản dịch phải được chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam).
5. Thủ tục xin cấp giấy phép hành nghề khám chữa bệnh
Thủ tục cấp mới giấy phép hành nghề được quy định như sau:
– Người đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề nộp hồ sơ theo quy định nêu trên cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề;
– Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề phải cấp mới giấy phép hành nghề trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trường hợp không cấp mới giấy phép hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
– Trường hợp cần xác minh tài liệu có yếu tố nước ngoài trong hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề thì thời hạn cấp mới là 30 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh.
6. Những lưu ý đối với giấy phép hành nghề khám chữa bệnh
Chứng chỉ hành nghề được cấp trước ngày 01/01/2024 được chuyển đổi sang giấy phép hành nghề theo lộ trình do Chính phủ quy định và thực hiện việc gia hạn theo định kỳ 05 năm một lần kể từ ngày chuyển đổi theo quy định của Luật.
Việc cấp chứng chỉ hành nghề đối với hồ sơ đã nộp trước ngày 01/01/ 2024 được thực hiện theo quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14. Chứng chỉ hành nghề được cấp phải được chuyển đổi sang giấy phép hành nghề và gia hạn theo quy định của Luật.
Về việc sử dụng ngôn ngữ trong cấp phép và hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 được áp dụng đến hết ngày 31/12/2031.
Việc đình chỉ, thu hồi đối với chứng chỉ hành nghề được cấp theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 được thực hiện theo quy định về đình chỉ, thu hồi giấy phép hành nghề tại Luật này.
Người đề nghị cấp giấy phép hành nghề theo chức danh bác sỹ từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12 /2026 không phải kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề theo quy định của Luật; người đề nghị cấp giấy phép hành nghề theo chức danh y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2027 không phải kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề theo quy định của Luật; người đề nghị cấp giấy phép hành nghề theo chức danh kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2028 không phải kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề theo quy định của Luật; người được cấp văn bằng đào tạo y sỹ trình độ trung cấp sau ngày 31/12/2026 thì không được cấp giấy phép hành nghề đối với chức danh y sỹ.
6. Dịch vụ làm giấy phép hành nghề khám chữa bệnh
Để đẩy nhanh quy trình xin cấp giấy phép hành nghề khám chữa bệnh, tiết kiệm tối đa thời gian và công sức, bạn có thể tham khảo dịch vụ xin giấy phép hành nghề khám chữa bệnh tại Tuệ An Law với chi phí chỉ từ …. đồng cùng thời gian bàn giao kết quả nhanh chóng, khoảng từ …. ngày làm việc.
7. Câu hỏi liên quan tới dịch vụ làm giấy phép hành nghề khám chữa bệnh
7.1 Khi không có giấy phép hành nghề khám chữa bệnh thì bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ khoản 7 Điều 38 Nghị định 117/2020/NĐ-CP thì khám bệnh, chữa bệnh khi chưa được cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Ngoài ra, khoản 8 và 9 Điều 38 Nghị định 117/2020/NĐ-CP cũng quy định, cá nhân vi phạm buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm nếu có. Trường hợp người nước ngoài tái phạm hành vi này sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là trục xuất.
7.2 Nội dung của giấy phép hành nghề bao gồm những gì?
Nội dung của giấy phép hành nghề bao gồm các thông tin cơ bản sau đây:
– Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân đối với người hành nghề Việt Nam; số hộ chiếu và quốc tịch đối với người hành nghề nước ngoài;
– Chức danh chuyên môn;
– Phạm vi hành nghề;
– Thời hạn của giấy phép hành nghề.
Luật Khám bệnh, chữa bệnh nêu rõ: Người đề nghị cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề phải nộp phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, trừ trường hợp do lỗi của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề mà phải cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh.